Kế hoạch đề ra mục tiêu bảo vệ sức khỏe, tính mạng của nhân dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong do COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội; thực hiện mục tiêu kép từng bước đưa cuộc sống trở lại trạng thái bình thường mới trong điều kiện mới thích ứng linh hoạt, an toàn và bảo đảm công tác phòng, chống dịch.
Đảm bảo sự thống nhất trong thực hiện quy định của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương trong kiểm soát dịch bệnh, giữ vững thành quả phòng, chống dịch, không để dịch bùng phát trở lại vượt tầm kiểm soát, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân dần trở lại tình trạng bình thường mới.
PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH CỦA ĐỊA PHƯƠNG ( phụ lục I kèm theo )
Vùng nguy cơ xác định theo 4 cấp độ:
Cấp độ 1 (nguy cơ thấp - vùng bình thường mới) tương ứng với màu xanh.
Cấp độ 2 (nguy cơ trung bình) tương ứng với màu vàng.
Cấp độ 3 (nguy cơ cao) tương ứng với màu cam.
Cấp độ 4 (vùng nguy cơ rất cao) tương ứng với màu đỏ.
Phạm vi đánh giá cấp độ dịch theo cấp xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố.
Tiêu chí đánh giá cấp độ dịch (Cấp độ dịch đến ngày 19/10/2021 ) :
Tiêu chí 1: Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng đồng/số dân/thời gian.
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần (ca mắc mới) được phân theo 04 mức độ từ thấp đến cao theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới (mức 1: 0 - < 20; mức 2: 20 – <50; mức 3: 50 - <150; mức 4: ≥150).
Tiêu chí 2: Độ bao phủ vắc xin.
Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.
Định kỳ hàng tuần các huyện, thị xã, thành phố phân loại cấp độ dịch phạm vi ấp, xã, phường, thị trấn gửi lên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh để tổ chức, cá nhân biết và tuân thủ các hoạt động theo quy định tương ứng với từng cấp độ dịch.
CÁC HOẠT ĐỘNG TƯƠNG ỨNG VỚI CẤP ĐỘ DỊCH (Phụ lục 2 kèm theo)
Căn cứ vào các cấp độ dịch, tổ chức, cá nhân tuân thủ các hoạt động và các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.
Các ngành chức năng và các địa phương tăng cường quản lý, kiểm tra, xử lý theo quy định.
CHUẨN BỊ NĂNG LỰC ỨNG PHÓ VỚI DỊCH COVID-19
Để đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, Sở Y tế tham mưu xây dựng kịch bản và phương án bảo đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 theo từng cấp độ dịch; tổ chức triển khai khi có dịch xảy ra trên địa bàn. Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực truy vết, xét nghiệm, cách ly y tế và điều trị trên địa bàn.
Tăng cường khả năng thu dung, điều trị và chăm sóc người mắc COVID-19, trong đó, xây dựng kế hoạch thu dung, chăm sóc, điều trị người mắc COVID-19 (F0), đặc biệt kế hoạch bảo đảm đáp ứng về giường ICU. Cập nhật số liệu và quản lý phần mềm báo cáo các cơ sở thu dung, điều trị F0. Có kế hoạch bảo đảm khi có dịch xảy ra: các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên có hệ thống cung cấp ô xy hóa lỏng, khí nén; các trạm y tế xã, phường, thị trấn bảo đảm cung cấp ô xy y tế; có kế hoạch tổ chức các trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc F0 tại cộng đồng, tổ chức quản lý F0 tại nhà. Tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị COVID-19. Bảo đảm tổ chức phân luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
XÉT NGHIỆM
Việc xét nghiệm được thực hiện theo địa bàn nguy cơ và nhóm nguy cơ.
Xét nghiệm các trường hợp có một trong các biểu hiện triệu chứng sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu giác, khó thở…
Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định kỳ do cơ quan y tế thực hiện tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người như cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chợ đầu mối, bến xe, siêu thị…; đối với các nhóm nguy cơ (các trường hợp di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người…) như lái xe,người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người giao hàng hóa (shipper)…
Tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở: tự tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 cao.
Không chỉ định xét nghiệm đối với việc đi lại của người dân; chỉ thực hiện xét nghiệm đối với trường hợp đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa) và các trường hợp nghi ngờ hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 3.
Đối với người đã tiêm đủ liều vắc xin và người đã khỏi bệnh: chỉ xét nghiệm khi có yêu cầu điều tra dịch tễ; với trường hợp cách ly y tế hoặc theo dõi y tế và trường hợp đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa).
Việc thực hiện xét nghiệm để xử lý ổ dịch: tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tình hình dịch bệnh và mức độ của ổ dịch, địa phương quyết định đối tượng, địa bàn xét nghiệm cho phù hợp.
Thực hiện xét nghiệm theo phương pháp gộp mẫu trong trường hợp xét nghiệm tầm soát, sàng lọc, định kỳ.
TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19
Đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin phòng COVID-19, ưu tiên tiêm cho người từ 50 tuổi trở lên, người có bệnh nền, phụ nữ có thai, người lao động làm việc tại các khu, cụm công nghiệp.
QUẢN LÝ, CÁCH LY VÀ ĐIỀU TRỊ F0
Quản lý, cách ly F0 tại nhà: Thu dung trường hợp F0 có triệu chứng tại các tầng bệnh viện; phữ nữ đang mang thai, người có bệnh nền; F0 không triệu chứng cách ly tại nhà.
Hướng dẫn tổ chức, quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà (Đính kèm phụ lục hướng dẫn).
Ý kiến bạn đọc