Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 6 "đ) Các cơ sở chăn nuôi có quy mô hằng năm từ 1.000 con bò trở lên hoặc 3.000 con lợn trở lên"
Sửa đổi điểm a, b khoản 4 Điều 7: "a) Giai đoạn đến hết năm 2024, cơ sở cung cấp thông tin, số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, xây dựng và thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ sở;
b) Giai đoạn từ năm 2025 đến hết năm 2030, các cơ sở được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính xây dựng và thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với hạn ngạch được phân bổ; các cơ sở chưa được phân bổ hạn ngạch xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp cơ sở theo quy định tại Điều 13 Nghị định này phù hợp với kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính lĩnh vực.”
"1. Giai đoạn 2025 - 2026:
a) Đối tượng được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính là các nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất sắt thép, cơ sở sản xuất xi măng thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
b) Bộ Công Thương đề xuất lượng hạn ngạch phân bổ hằng năm cho từng nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất sắt thép, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 10 năm 2024;
c) Bộ Xây dựng đề xuất lượng hạn ngạch phân bổ hằng năm cho từng cơ sở sản xuất xi măng, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 10 năm 2024;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan rà soát, đánh giá, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính kèm theo danh mục cơ sở dự kiến được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính trước ngày 30 tháng 11 năm 2024;
đ) Căn cứ tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường phân bổ hạn ngạch cho các cơ sở trước ngày 31 tháng 12 năm 2024.
2. Giai đoạn 2027 - 2028 và giai đoạn 2029 - 2030:
a) Các bộ quản lý lĩnh vực đề xuất danh mục cơ sở được phân bổ hạn ngạch căn cứ cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và lượng hạn ngạch phân bổ hằng năm cho từng cơ sở, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 10 năm 2026 cho giai đoạn 2027 - 2028 và trước ngày 31 tháng 10 năm 2028 cho giai đoạn 2029 - 2030;
b) Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng cập nhật danh mục cơ sở được phân bổ hạn ngạch và lượng hạn ngạch phân bổ hằng năm cho từng nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất sắt thép, cơ sở sản xuất xi măng, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 10 năm 2026 cho giai đoạn 2027 - 2028 và trước ngày 31 tháng 10 năm 2028 cho giai đoạn 2029 - 2030;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan rà soát, đánh giá, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính kèm theo danh mục cơ sở dự kiến được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính trước ngày 30 tháng 11 năm 2026 cho giai đoạn 2027 - 2028 và trước ngày 30 tháng 11 năm 2028 cho giai đoạn 2029 - 2030;
d) Căn cứ tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường phân bổ hạn ngạch cho các cơ sở trước ngày 31 tháng 12 năm 2026 cho giai đoạn 2027 - 2028 và trước ngày 31 tháng 12 năm 2028 cho giai đoạn 2029 - 2030."
Bổ sung điểm e khoản 1 Điều 11 “e) Báo cáo kiểm kê khí nhà kính định kỳ hai năm một lần của cơ sở phải bao gồm kết quả kiểm kê khí nhà kính của hai năm gần nhất.”
Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 11 “b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý cho năm 2022, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở trước ngày 01 tháng 12 năm 2023; hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;”
Sửa đổi khoản 4 Điều 11:
“4. Các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này chưa được phân bổ hạn ngạch có trách nhiệm:
a) Cung cấp số liệu hoạt động, thông tin liên quan phục vụ kiểm kê khí nhà kính của cơ sở của năm trước kỳ báo cáo theo hướng dẫn của bộ quản lý lĩnh vực trước ngày 31 tháng 3 kể từ năm 2023;
b) Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở định kỳ hai năm một lần từ năm 2023 trở đi theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 3 kể từ năm 2025 để thẩm định;
c) Hoàn thiện báo cáo kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 của kỳ báo cáo bắt đầu từ năm 2025.”
Sửa đổi trách nhiệm của cơ sở đã được phân bổ hạn ngạch
Bổ sung khoản 4a Điều 11:
“4a. Các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này được phân bổ hạn ngạch có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định tại khoản 4 Điều này cho đến hết kỳ báo cáo năm 2025;
b) Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở định kỳ hai năm một lần từ năm 2025 trở đi gửi đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này trước ngày 31 tháng 3 kể từ năm 2027 để thẩm định. Báo cáo kiểm kê khí nhà kính thực hiện theo theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Hoàn thiện báo cáo kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 của kỳ báo cáo bắt đầu từ năm 2027.”
"3. Bộ Tài nguyên và Môi trường thu hồi hạn ngạch phát thải khí nhà kính của các cơ sở đã giải thể hoặc phá sản và thực hiện hủy bỏ trên Hệ thống đăng ký quốc gia.
Sửa đổi “Điều 16. Đối tượng tham gia trao đổi trên thị trường các-bon trong nước
1. Đối tượng tham gia trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính là cơ sở thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính.
2. Đối tượng tham gia trao đổi tín chỉ các-bon bao gồm:
a) Cơ sở thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính;
b) Tổ chức có dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon;
c) Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon.”
Tác giả: Huỳnh Văn Xô
Ý kiến bạn đọc