Chương 1: Những quy định chung gồm 10 điều (từ Điều 1 đến Điều 10); quy định về những vấn đề chung trong phòng thủ dân sự, gồm: Phạm vi điều chỉnh, giải thích từ ngữ, nguyên tắc hoạt động, chính sách của Nhà nước; thông tin về sự cố, thảm họa; các cấp độ phòng thủ dân sự, hợp tác quốc tế và các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự.
Chương 2: Hoạt động phòng thủ dân sự gồm 20 điều (từ Điều 11 đến Điều 30), chia ra thành 04 mục. Mục 1 (Hoạt động phòng ngừa) quy định về xây dựng chiến lược quốc gia, kế hoạch phòng thủ dân sự; công trình, trang thiết bị phòng thủ dân sự; hoạt động theo dõi, giám sát sự cố, thảm họa; tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng, diễn tập phòng thủ dân sự. Mục 2 (Hoạt động phòng thủ dân sự khi có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa) gồm biện pháp được áp dụng, chuẩn bị lực lượng, trang thiết bị ứng phó với nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa. Mục 3 (Hoạt động phòng thủ dân sự khi xảy ra sự cố, thảm họa) quy định về thẩm quyền ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự, điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản; biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự các cấp độ và tình trạng. Mục 4 (Hoạt động khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa) gồm biện pháp khắc phục, thống kê, đánh giá thiệt hại, cứu trợ và hỗ trợ khắc phục thiệt hại, huy động góp tự nguyện và phân bổ nguồn lực.
Chương 3: Chỉ đạo, chỉ huy lực lượng phòng thủ dân sự gồm 05 điều (từ Điều 31 đến Điều 35); quy định về hoạt động chỉ đạo, thẩm quyền chỉ đạo phòng thủ dân sự, chỉ huy lực lượng phòng thủ dân sự cùng Cơ quan chỉ đạo quốc gia, cơ quan chỉ huy phòng thủ dân sự và lực lượng phòng thủ dân sự.
Chương 4: Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự gồm 03 điều (từ Điều 36 đến Điều 38); quy định về quyền và nghĩa vụ của cá nhân, cơ quan tổ chức trong nước và quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế.
Chương 5: Nguồn lực cho phòng thủ dân sự, chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự gồm 03 điều (từ Điều 39 đến Điều 41); quy định về nguồn lực, quỹ và chế độ chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự.
Chương 6: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về phòng thủ dân sự gồm 12 điều (từ Điều 42 đến Điều 53); quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự; trách nhiệm của các của Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, trách nhiệm của chính quyền địa phương; trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong việc thực hiện phòng thủ dân sự.
Chương 7: Điều khoản thi hành gồm 02 điều (từ Điều 54 đến Điều 55); quy định về Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự và hiệu lực thi hành.
Thực hiện chỉ đạo của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương tại Công văn số 3148/HĐPH ngày 24/7/2023 về việc phổ biến các luật, nghị quyết mới được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 5 và triển khai một số nhiệm vụ về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; đồng thời bảo đảm quyền được thông tin về pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ, người lao động theo quy định, sau đây xin trân trọng giới thiệu những nội dung cơ bản của Luật Phòng thủ dân sự năm 2023 như sau:
Câu 1: Phòng thủ dân sự là gì?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Phòng thủ dân sự năm 2023 thì phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước bao gồm các biện pháp phòng, chống chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân.
Câu 2: Những đối tượng nào dễ bị tổn thương trong phòng thủ dân sự?
Trả lời:
Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân.
Do đó, tại khoản 4 Điều 2 Luật Phòng thủ dân sự năm 2023 đã quy định các đối tượng dễ bị tổn thương liên quan đến phòng thủ dân sự sẽ là người, nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ có khả năng phải chịu nhiều tác động bất lợi hơn từ sự cố, thảm họa so với những nhóm người khác trong cộng đồng, bao gồm: Trẻ em; người cao tuổi; phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; người khuyết tật; người bị bệnh hiểm nghèo; người nghèo; người mất năng lực hành vi dân sự; người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Câu 3: Nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự là gì?
Trả lời:
Theo Điều 3 Luật Phòng thủ dân sự năm 2023, 07 nguyên tắc khi thực hiện phòng thủ dân sự bao gồm:
(1) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(2) Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phát huy vai trò, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và Nhân dân.
(3) Được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương; có sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và lực lượng trong hoạt động phòng thủ dân sự.
(4) Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa, phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cơ, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống Nhân dân.
(5) Kết hợp phòng thủ dân sự với bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân, bảo vệ môi trường, hộ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu.
(6) Việc áp dụng các biện pháp, huy động nguồn lực trong phòng thủ dân sự phải kịp thời, hợp lý, khả thi, hiệu quả, tránh lãng phí và phù hợp với đối tượng, cấp độ phòng thủ dân sự theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(7) Hoạt động phòng thủ dân sự phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch, bình đẳng giới và ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương.
Câu 4: Các cấp độ phòng thủ dân sự được quy định như thế nào trong Luật?
Trả lời:
Tại khoản 3 Điều 7 của Luật đã quy định, cấp độ phòng thủ dân sự là sự phân định mức độ áp dụng các biện pháp của các cấp chính quyền trong phạm vi quản lý để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, làm cơ sở xác định trách nhiệm, biện pháp, nguồn lực của các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng thủ dân sự. Cụ thể, phòng thủ dân sự bao gồm 03 cấp độ:
(1) Phòng thủ dân sự cấp độ 1: Được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trọng phạm vi địa bàn cấp huyện, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của lực lượng chuyên trách và chính quyền địa phương cấp xã;
(2) Phòng thủ dân sự cấp độ 2: Được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp huyện;
(3) Phòng thủ dân sự cấp độ 3: Được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên địa bàn một hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp tỉnh.
Câu 5: Những hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự là gì?
Trả lời:
Điều 10 Luật Phòng thủ dân sự năm 2023 đã quy định tổ chức, cá nhân sẽ bị nghiêm cấm thực hiện 09 hành vi sau đây trong phòng thủ dân sự, cụ thể:
(1) Chống đối, cản trở, cố ý trì hoãn hoặc không chấp hành, sự chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự của cơ quan hoặc người có thẩm quyền; từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép;
(2) Làm hư hỏng, phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự;
(3) Gây ra sự cố, thảm họa làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người; thiệt hại tài sản của Nhà nước, Nhân dân, cơ quan, tổ chức, môi trường và nền kinh tế quốc dân;
(4) Đưa tin sai sự thật về sự cố, thảm họa;
(5) Cố ý tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động phòng thủ dân sự;
(6) Xây dựng công trình làm giảm hoặc làm mất công năng của công trình phòng thủ dân sự; xây dựng trái phép công trình trong phạm vi quy hoạch công trình phòng thủ dân sự, công trình phòng thủ dân sự hiện có;
(7) Sử dụng trang thiết bị phòng thủ dân sự chuyên dụng không đúng mục đích khai thác, sử dụng không đúng công năng của công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng;
(8) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự; bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng thủ dân sự; lợi dụng sự cố, thảm họa để huy động, sử dụng nguồn lực cho phòng thủ dân sự không đúng mục đích;
(9) Lợi dụng hoạt động phòng thủ dân sự hoặc sự cố, thảm họa để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Câu 6: Công trình phòng thủ dân sự bao gồm những công trình nào?
Trả lời:
Công trình phòng thủ dân sự là công trình được sử dụng cho mục đích phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.
Trong đó, Điều 13 của Luật Phòng thủ dân sự năm 2023 đã quy định cụ thể công trình phòng thủ dân sự bao gồm:
(1) Công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng;
(2) Công trình khác có công năng sử dụng cho phòng thủ dân sự.
Việc xây dựng công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng phải theo quy hoạch, kế hoạch, gắn với thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ, bảo đảm kết hợp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.
Theo đó, Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo công trình, hạ tầng kỹ thuật có công năng sử dụng cho phòng thủ dân sự.
Câu 7: Biện pháp nào được áp dụng khi có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa?
Trả lời:
Điều 18 Luật Phòng thủ dân sự năm 2023 đã quy định:
Khi có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được áp dụng biện pháp quy định tại các luật khác có liên quan và biện pháp sau đây:
(1) Hướng dẫn và thực hiện sơ tán người, tài sản đến khu vực an toàn; bảo đảm phương tiện, trang bị bảo vệ cá nhân, lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm thiết yếu khác cho người tại địa điểm sơ tán;
(2) Đặt biển báo hiệu, trạm gác và hạn chế người, phương tiện vào khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa;
(3) Ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng chuyên trách tiếp cận hiện trường để kịp thời tiến hành các biện pháp ứng phó với sự cố, thảm họa;
(4) Tạm dừng một số hoạt động có thể làm tăng nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa hoặc giảm hiệu quả các biện pháp ứng phó với sự cố, thảm họa;
(5) Chuẩn bị lực lượng, trang thiết bị sẵn sàng ứng phó sự cố, thảm họa.
Câu 8: Biện pháp phòng thủ dân sự nào được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp theo Luật?
Trả lời:
Điều 25 Luật Phòng thủ dân sự năm 2023 đã quy định những Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp bao gồm:
(1) Các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này;
(2) Giãn cách xã hội; cách ly tập trung người đi và đến từ khu vực xảy ra thảm họa;
(3) Hỗ trợ an sinh xã hội tại khu vực cách ly, khu vực bị chia cắt, khu vực xảy ra thảm họa;
(4) Ổn định tâm lý của người dân trong khu vực xảy ra thảm họa;
(5) Dừng hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở khu vực xảy ra thảm họa.
Câu 9: Biện pháp phòng thủ dân sự nào được áp dụng trong tình trạng chiến tranh?
Trả lời:
Điều 26 Luật Phòng thủ dân sự năm 2023 đã quy định những Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng chiến tranh bao gồm:
(1) Triển khai hệ thống đài quan sát, thông báo, báo động và cảnh báo;
(2) Tổ chức sơ tán người, tài sản;
(3) Cất giấu trang thiết bị vào các công trình ngầm, hang, động;
(4) Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nước uống;
(5) Xây dựng bổ sung hầm ẩn nấp, công trình ngầm, công trình phòng, tránh kết hợp với ngụy trang, nghi binh; triển khai mục tiêu giả, hạn chế ánh sáng, tiếng động vào ban đêm;
(6) Khắc phục, vô hiệu hóa vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Câu 10: Thẩm quyền chỉ đạo phòng thủ dân sự thuộc về cơ quan nào?
Trả lời:
Điều 32 Luật Phòng thủ dân sự năm 2023 quy định về thẩm quyền chỉ đạo phòng thủ dân sự như sau: (1) Chính phủ chỉ đạo phòng thủ dân sự trên phạm vi cả nước; (2) Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ chỉ đạo về phòng thủ dân sự; (3) Các Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật; (4) Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện phòng thủ dân sự tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Câu 11: Lực lượng phòng thủ dân sự bao gồm những đối tượng nào?
Trả lời:
Theo khoản 2,3 Điều 35 Luật Phòng thủ dân sự năm 2023 quy định về lực lượng phòng thủ dân sự bao gồm lực lượng nòng cốt và lực lượng rộng rãi, cụ thể:
(1) Lực lượng nòng cốt bao gồm: Dân quân tự vệ, dân phòng; Lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và của Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương.
(2) Lực lượng rộng rãi do toàn dân tham gia.
Câu 12: Cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự có những quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Điều 36 Luật Phòng thủ dân sự năm 2023 đã quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của cá nhân như sau:
Cá nhân có các quyền sau đây:
(1) Tiếp cận thông tin về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật;
(2) Được cứu trợ, hỗ trợ khi bị thiệt hại do sự cố, thảm họa theo quy định của pháp luật;
(3) Được hưởng tiền công lao động khi tham gia hoạt động phòng thủ dân sự theo quyết định huy động của người có thẩm quyền;
(4) Được hoàn trả trang thiết bị, tài sản đã huy động ngay sau khi kết thúc việc ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa; trường hợp trang thiết bị, tài sản đã huy động bị thiệt hại hoặc tiêu hao thì được bồi thường, thanh toán theo quy định của pháp luật;
(5) Khi tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa nếu bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; nếu bị thương tích, tổn hại sức khỏe, tính mạng thì được xem xét, hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này.
Cá nhân có các nghĩa vụ sau đây:
(1) Thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự theo kế hoạch phòng thủ dân sự của địa phương;
(2) Tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; tham gia hoạt động phòng thủ dân sự khi được huy động;
(3) Chuẩn bị sẵn sàng vật tư, phương tiện theo khả năng để đảm bảo an toàn trước sự cố, thảm họa;
(4) Chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả nhằm bảo đảm an toàn cho bản thân và gia đình khi sự cố, thảm họa xảy ra; tham gia hỗ trợ cộng đồng phòng, chống sự cố, thảm họa; giúp đỡ người bị thiệt hại do sự cố, thảm họa tại địa phương; thực hiện vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh trong khu vực sinh sống và làm việc;
(5) Chấp hành hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền về sơ tán người, phương tiện ra, vào khu vực nguy hiểm; chấp hành quyết định huy động nhân lực, trang thiết bị, tài sản để phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp của người có thẩm quyền;
(6) Thông báo, cung cấp thông tin kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về diễn biến, thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra khi có điều kiện thực hiện.
Câu 13: Phòng thủ dân sự bao gồm những nguồn lực nào?
Trả lời:
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 Luật Phòng thủ dân sự năm 2023 đã quy định cụ thể nguồn tài chính cho phòng thủ dân sự bao gồm: (1) Ngân sách nhà nước; (2) Nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân; (3) Quỹ phòng thủ dân sự; (4) Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Nhà nước bảo đảm ngân sách cho phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước ở khu vực biên giới, biển, hải đảo, khu vực trọng yếu, địa bàn trọng điểm.
Câu 14: Tài sản phục vụ phòng thủ dân sự do Nhà nước thống nhất quản lý bao gồm những gì?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 39 Luật Phòng thủ dân sự năm 2023 đã quy định cụ thể về tài sản phục vụ phòng thủ dân sự do Nhà nước thống nhất quản lý bao gồm: (1) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; (2) Tài sản trưng mua, trưng dụng, huy động và tài sản khác được Nhà nước giao cho các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị lực lượng vũ trang quản lý phục vụ phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Câu 15: Quỹ phòng thủ dân sự được quy định như thế nào trong Luật Phòng thủ dân sự năm 2023?
Trả lời:
Theo khoản 1 và 2 Điều 40 Luật Phòng thủ dân sự năm 2023, quỹ phòng thủ dân sự là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được thành lập ở trung ương và cấp tỉnh để huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ hoạt động phòng thủ dân sự.
Quỹ phòng thủ dân sự được ưu tiên thực hiện các hoạt động: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu yếu phẩm thiết yếu khác cho đối tượng bị thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra và hỗ trợ tu sửa, làm nhà ở, cơ sở y tế, trường học tại địa điểm bị ảnh hưởng do sự cố, thảm họa gây ra.
Quỹ được hình thành từ: Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và nguồn điều tiết từ các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có liên quan đến hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.
Câu 16: Chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự được quy định như thế nào trong Luật?
Trả lời:
Điều 41 Luật Phòng thủ dân sự năm 2023 quy định lực lượng phòng thủ dân sự sẽ được hưởng các chế độ, chính sách:
(1) Người làm nhiệm vụ trực tại cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương các cấp được hưởng chế độ khi thực hiện nhiệm vụ.
(2) Người được điều động, huy động huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng trợ cấp; khi bị ốm đau, bị tai nạn, chết hoặc bị suy giảm khả năng lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí, trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được nhà nước hỗ trợ để bù đắp tổn hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định của pháp luật; có thành tích thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
(3) Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ lực lượng phòng thủ dân sự có thành tích thì được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương tích, tổn hại sức khỏe, tính mạng thì bản thân hoặc gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Câu 17: Nội dung, trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự được quy định cụ thể như thế nào trong Luật?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 42 Luật Phòng thủ dân sự năm 2023 đã quy định nội dung quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự bao gồm:
(1) Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng thủ dân sự;
(2) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức về phòng thủ dân sự;
(3) Tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn tập, xây dựng lực lượng, công trình và bảo đảm trang thiết bị phòng thủ dân sự;
(4) Hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự;
(5) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng về phòng thủ dân sự.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự được quy định trong khoản 2 Điều 42 như sau:
(1) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước;
(2) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công trong phạm vi cả nước;
(3) Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa phương.
Câu 18: Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong hoạt động phòng thủ dân sự?
Trả lời:
Bộ Quốc phòng là đầu mối chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự; thực hiện chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng đã được quy định cụ thể trong Điều 43 Luật Phòng thủ dân sự năm 2023, cụ thể như sau:
(1) Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực quản lý;
(2) Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các vấn đề liên ngành về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật;
(3) Xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia; hướng dẫn Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương xây dựng kế hoạch, bảo đảm trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công trong phạm vi cả nước;
(4) Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, huấn luyện, diễn tập, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng phòng thủ dân sự trên lĩnh vực được phân công;
(5) Hướng dẫn xây dựng các công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng gắn với thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ;
(6) Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và hiện đại về phòng thủ dân sự;
(7) Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự;
(8) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng về phòng thủ dân sự thuộc phạm vi quản lý.
Tác giả: Huỳnh Văn Xô
Ý kiến bạn đọc