Mỗi năm, lượng rác thải nhựa không ngừng gia tăng, gây tác động nghiêm trọng đến môi trường sống và sức khỏe con người. Nhựa dùng một lần đang len lỏi vào mọi ngóc ngách của cuộc sống, từ những sản phẩm tiêu dùng hàng ngày đến những vật dụng phổ biến trong sinh hoạt. Mỗi chiếc túi nylon, ống hút nhựa, hoặc cốc nhựa mà chúng ta sử dụng đều có thể mất hàng trăm năm để phân hủy, làm ô nhiễm đất, nước và không khí. Từ đó, chỉ cần một chút thay đổi trong thói quen hằng ngày của mỗi cá nhân, chúng ta có thể giảm đáng kể lượng nhựa thải ra môi trường, bảo vệ Trái Đất cho thế hệ tương lai.
Một giải pháp quan trọng để giảm tiêu thụ nhựa là thay đổi thói quen sử dụng và hướng tới các sản phẩm thay thế nhựa. Người dân có thể ưu tiên chọn các vật liệu thân thiện với môi trường như túi vải, túi giấy khi đi chợ hay mua sắm, giảm sử dụng đồ nhựa dùng một lần và chuyển sang các sản phẩm bền vững như ly, dĩa, và ống hút từ tre hoặc kim loại. Việc thay đổi những thói quen tiêu dùng này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn xây dựng một phong cách sống mới, gần gũi hơn với thiên nhiên.
Các doanh nghiệp và trung tâm thương mại có thể đóng góp tích cực bằng cách giảm thiểu tối đa việc sử dụng nhựa trong các hoạt động kinh doanh và cung cấp các sản phẩm thân thiện với môi trường cho khách hàng. Các doanh nghiệp, chợ, trung tâm thương mại cũng cần phát huy vai trò tiên phong. Không chỉ là nơi kinh doanh, những đơn vị này còn có sức ảnh hưởng lớn đến thói quen tiêu dùng của người dân. Các siêu thị, cửa hàng nên hướng đến việc sử dụng bao bì tự hủy, cung cấp túi thân thiện môi trường và khuyến khích khách hàng tự mang túi. Việc giới thiệu, bày bán các sản phẩm không chứa nhựa và tổ chức các chương trình ưu đãi cho người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm tái chế sẽ tạo nên hiệu ứng tích cực, khuyến khích người dân dần từ bỏ thói quen sử dụng đồ nhựa.
Một số giải pháp chủ yếu trong quan điểm của Đảng về bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Thứ nhất, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác giáo dục môi trường và nâng cao nhận thức về vai trò của bảo vệ môi trường. Nâng cao nhận thức của các cấp, ngành về vai trò của môi trường trong phát triển. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế ít chất thải, các-bon thấp,… theo hướng đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền phù hợp từng đối tượng, từng vùng, từng địa phương. Tuyên truyền, tạo ý thức của cộng đồng trong sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, năng lượng... Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đào tạo, truyền thông về môi trường; cung cấp thông tin kịp thời về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng. Thực hiện chương trình truyền thông mạnh mẽ để tạo thành phong trào bảo vệ môi trường, nhất là trong phân loại rác thải tại nguồn, hạn chế sử dụng nhựa, túi nilon khó phân hủy, sử dụng một lần. Đẩy mạnh công tác xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề, phóng sự về môi trường. Phát hiện, nêu gương, tạo được phong trào, nhân rộng các điển hình, khu vực, mô hình, cách làm hay, tốt về bảo vệ môi trường; thúc đẩy các nhân tố tích cực, điểm sáng, khu vực, địa bàn, lĩnh vực điển hình về bảo vệ môi trường.
Thứ hai, trên cơ sở thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, nâng cao chất lượng xây dựng, hoàn thiện thể chế, hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kết hợp với đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản trị môi trường. Việc hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường theo hướng: 1) Đẩy mạnh áp dụng cơ chế, chính sách mới mang tính đột phá, tạo nền tảng pháp lý cho việc hình thành và phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế ít chất thải, kinh tế ít các-bon; 2) Khắc phục các chồng chéo, xung đột, bổ sung các quy định mới, bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ và đầy đủ của hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường; 3) Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp và cả hệ thống chính trị trong việc tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường, từ hoạch định chính sách đến tổ chức, giám sát thực hiện; 4) Thể chế hóa các cam kết quốc tế về môi trường mà Việt Nam đã tham gia; 5) Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ, chuyển giao công nghệ tiên tiến trong bảo vệ môi trường.
Thứ ba, tăng cường năng lực quản lý nhà nước và thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường từ Trung ương đến địa phương. Tiếp tục chú trọng kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ Trung ương đến địa phương. Tăng cường đầu tư cho phát triển đội ngũ cán bộ các cấp có đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để thực thi công vụ trong công tác bảo vệ môi trường. Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường thông qua nâng cao tính nghiêm khắc của các biện pháp xử lý vi phạm; áp dụng hiệu quả các công cụ kinh tế; tăng cường cung cấp, công khai, minh bạch thông tin môi trường; và thúc đẩy vai trò giám sát của cộng đồng trong bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giám sát thực thi chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường trong các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là đối với doanh nghiệp. Tăng cường chia sẻ thông tin, minh bạch trong bảo vệ môi trường, đặc biệt là thông tin về quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, trong khai thác khoáng sản, kiểm soát ô nhiễm môi trường... Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp và cộng đồng trong việc phản biện chính sách; giám sát, phát hiện vi phạm pháp luật về môi trường; xây dựng và nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường.
Thứ tư, huy động và ưu tiên nguồn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường. Huy động mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước, trong đó chú trọng phát huy nội lực, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, khai thác hiệu quả nguồn lực của khu vực tư nhân cho bảo vệ môi trường. Tăng dần ngân sách cho bảo vệ môi trường phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng cường sử dụng hiệu quả nguồn lực trong bảo vệ môi trường. Xây dựng cơ chế đột phá nhằm huy động nguồn đầu tư từ xã hội cũng như từ Nhà nước cho công tác bảo vệ môi trường. Hoàn thiện và triển khai hiệu quả các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp môi trường, xử lý ô nhiễm, quản lý chất thải, cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường. Đa dạng hóa nguồn tài chính cho công tác bảo vệ môi trường. Ưu tiên xã hội hóa, kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước, hỗ trợ cho việc phát triển công nghệ xử lý, tái chế chất thải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Thứ năm, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, ưu tiên phát triển khoa học và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo vệ môi trường. Chủ động và tận dụng các cơ hội của quá trình hội nhập, tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các dự án bảo vệ môi trường. Ưu tiên các nguồn vốn ODA không hoàn lại trong việc nâng cao năng lực, chuyển giao khoa học - công nghệ và kinh nghiệm quản lý. Ưu tiên và đầu tư mạnh mẽ cho công tác nghiên cứu phát triển khoa học - công nghệ tiên tiến ứng dụng vào quản lý và bảo vệ môi trường hiệu quả. Áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến và hiện đại trong xử lý rác thải ở Việt Nam trong những năm tới. Ứng dụng công nghệ thông tin, internet kết nối vạn vật và trí tuệ nhân tạo vào phát triển cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia thống nhất và đồng bộ. Nhà nước khuyến khích áp dụng thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến nâng cao năng lực quản lý môi trường, dự báo và cảnh báo sớm ô nhiễm môi trường cấp tỉnh, vùng và liên vùng. Quan tâm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào việc dự báo khí hậu, giám sát môi trường. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ vào việc chế biến, xử lý rác thải, nước thải. Sớm bổ sung cơ chế, chính sách, tạo môi trường cho doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư chế biến, xử lý rác thải, nước thải. Khuyến khích ứng dụng công nghệ giảm tiêu thụ năng lượng, nước sạch và sử dụng lại chất thải trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khuyến khích và hỗ trợ phát triển loại hình, mô hình sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường.
Tác giả: Huỳnh Văn Xô
Ý kiến bạn đọc